• THÔNG TIN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
LƯỢT TRUY CẬP
451,760
|
• NÔNG NGHIỆP (AGRICULTURE)
1/. Afforestation by natural regeneration or by tree planting: examples of opposite hydrological impacts evidenced by long-term field monitoring in the humid tropics / G. Lacombe, O. Ribolzi, A. de Rouw.- Hydrology and Earth System Sciences, 2015.- 34 p. Tóm tắt: Vùng nhiệt đới ẩm được tiếp xúc với hiện đại hóa nông nghiệp có liên quan đến những thay đổi sử dụng đất nhanh chóng và tác động môi trường. Sự trồng rừng thường được nhắc đến như là một giải pháp cho việc khôi phục hệ sinh thái và đa dạng sinh học tăng cường. Một hệ quả của trồng rừng là sự thay đổi kiểm soát môi trường sống, tài nguyên nước và nguy cơ lũ. Nghiên cứu chứng minh rằng trồng cây hoặc bằng cách tái sinh rừng tự nhiên có thể gây ra những thay đổi thủy văn.+ Truy cập 216 lượt+ Từ khóa: NÔNG NGHIỆP | TRỒNG TRỌT | TRỒNG CÂY | TÁI SINH RỪNG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
2/. Barriers to implementing irrigation and drainage policies in An Giang Province, Mekong Delta, Vietnam / D. D. Tran, J. Weger.- Irrigation and Drainage, 2017.- 15 p. Tóm tắt: Trong hai thập kỷ qua, nông dân đã canh tác cây lúa 3 vụ hàng năm tại các khu vực đê cao, bỏ qua các quy định của chính phủ kêu gọi lưu trữ lũ. Tài liệu phân tích các cuộc phỏng vấn với nông dân để xác định động lực của họ trong việc không thực hiện cắt xén 3 vụ một năm được khuyến khích bởi chính quyền địa phương (chu kỳ 3–3–2).+ Truy cập 197 lượt+ Từ khóa: TRỒNG LÚA | VỤ MÙA | NÔNG NGHIỆP | AN GIANG | ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
3/. Evaluating sustainable adaptation strategies for vulnerable mega-deltas using system dynamics modelling: Rice agriculture in the Mekong Delta ''s An Giang province, Vietnam / Alexander Chapman, Stephen Darby.- Science of the Total Environment, 2016.- 13 p. Tóm tắt: Nghiên cứu điển hình tỉnh An Giang thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nơi mạng lưới đê sông đã được nâng cao và mở rộng hơn một thập kỷ qua với mục tiêu kép của việc thích nghi của 18 triệu dân ở đồng bằng và sinh kế của họ với sự gia tăng nước lũ ngày càng cao và phát triển sản xuất lúa gạo thông qua một sự thay đổi thu hoạch từ hai vụ đến ba vụ.+ Truy cập 107 lượt+ Từ khóa: CHIẾN LƯỢC | THÍCH ỨNG | LŨ LỤT | LÚA | GẠO | NÔNG NGHIỆP | AN GIANG | ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
4/. Growth and physiological responses of mugwort (Artemisia vulgaris l.) to different irrigation frequencies / Ninh Thi Phip, Nguyen Thi Thanh Hai, Bui The Khuynh.- Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology, 2017.- Vol. 15, No. 9.- 198 p.Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành trong nhà lưới có mái che tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam nhằm đánh phản ứng của cây ngải cứu với các khoảng cách tưới khác nhau thông qua một số chỉ tiêu nông học, sinh lý. Công thức xử lý hạn thông qua khoảng cách giữa các lần tưới hạn T1 (1 tuần/lần), T2 (2 tuần/lần), T3 (3 tuần/lần). Kết quả cho thấy tăng dần khoảng cách giữa các lần tưới đã làm giảm chiều cao cây, số nhánh, diện tích lá và khả năng tích lũy chất khô.+ Truy cập 1,273 lượt+ Từ khóa: NÔNG NGHIỆP | TRỒNG TRỌT | NGẢI CỨU | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
5/. Impacts of mainstream hydropower dams on fisheries and agriculture in lower Mekong basin / Yuichiro Yoshida, Han Soo Lee, Bui Huy Trung.- MDPI, 2020.- 21 p.Tóm tắt: Bài báo thảo luận về các lĩnh vực ngư nghiệp và nông nghiệp của vùng lưu vực hạ lưu sông Mêkong và tập trung vào các vùng đồng bằng ngập lũ ở hạ lưu Campuchia và Việt Nam. Việc xây dựng đập đã gây ra thiệt hại về đa dạng sinh học và thủy sản lớn hơn so với biến đổi khí hậu ở hạ lưu sông MêKong.+ Truy cập 225 lượt+ Từ khóa: NGƯ NGHIỆP | NÔNG NGHIỆP | LŨ | BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU | HẠ LƯU | SÔNG MÊKONG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
6/. Provincial total factor productivity in Vietnamese agriculture and its determinants / Ho Dinh Bao.- Journal of economic sand development, 2014.- 16 p. Tóm tắt: Bài viết nắm bắt các yếu tố quyết định của tổng mức năng suất nhân tố nông nghiệp (TFP) trên 60 tỉnh ở Việt Nam trong giai đoạn 1990-2006. Mức TFP được sử dụng nghiên cứu 4 nhóm yếu tố quyết định: bỏ qua yếu tố đầu vào của nông nghiệp quá trình sản xuất; chất lượng đầu vào được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp; yếu tố công nghệ; và cơ cấu sản lượng. Kết quả ước lượng cho thấy: (i) ngành nông nghiệp của Việt Nam đã trở thành tương đối nhiều vốn đầu tư lớn; (ii) các tỉnh miền Nam lại năng suất cao hơn, trong khi Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có xu hướng tụt hậu ở phía sau; (iii) di chuyển lao động đóng rất quan trọng vai trò trong việc tích lũy các nguồn lực trong nông nghiệp ở Việt Nam, (iv) nông nghiệp TFP đã ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng đất, quy mô trang trại. .+ Truy cập 114 lượt+ Từ khóa: NĂNG SUẤT | NÔNG NGHIỆP | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
7/. Understanding smallholder farmers’ capacity to respond to climate change in a coastal community in Central Vietnam / Le Thi Hong Phuong, G. Robbert Biesbroek, Le Thi Hoa Sen.- Climate and Development, 2017.- 17 p.Tóm tắt: Biến đổi khí hậu được thể hiện bởi lượng mưa thất thường, tăng lũ lụt, hạn hán kéo dài, lốc xoáy nhiệt đới hoặc xâm nhập mặn, gây ra những mối đe dọa nghiêm trọng cho nông dân sản xuất nhỏ ở Việt Nam. Sự thích ứng của ngành nông nghiệp là rất quan trọng để tăng khả năng phục hồi sinh kế của nông dân sản xuất nhỏ trong thời kỳ biến đổi khí hậu. Tài liệu nhằm mục đích tìm hiểu khả năng của nông dân sản xuất nhỏ ứng phó với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp hiện tại và tương lai.+ Truy cập 105 lượt+ Từ khóa: ỨNG PHÓ | BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU | NÔNG DÂN | NÔNG NGHIỆP | SINH KẾ | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
|
|