• THÔNG TIN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
LƯỢT TRUY CẬP
451,381
|
• NÔNG NGHIỆP (AGRICULTURE)
1/. Agricutural insurance for Vietnamese coffee tree: Issues and analyze the necessity to apply agricultural insurance / Dang Minh Duc.- International Journal of Economics, Commerce and Management, 2015.- 14 p. Tóm tắt: Bài viết phân tích sự cần thiết của việc áp dụng bảo hiểm nông nghiệp cho việc trồng cây cà phê như các rủi ro về thời tiết, giá cả, thị trường; Phân tích khuôn khổ và chính sách thực hiện cho bảo hiểm nông nghiệp; Sự cần thiết của việc áp dụng bảo hiểm nông nghiệp cho trồng cây cà phê và các khuyến nghị cho việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp trên cây cà phê tại Việt Nam.+ Truy cập 145 lượt+ Từ khóa: NÔNG NGHIỆP | BẢO HIỂM | TRỒNG TRỌT | CÀ PHÊ | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
2/. Coffee price volatility and intra-household labour supply: Evidence from Vietnam / Ulrik Beck, Saurabh Singhal, Finn Jarp.- United Nations University World Institute for Development Economics Research, 2016.- 29 p. Tóm tắt: Biến động trong thị trường hàng hóa đặt ra một nguy cơ nghiêm trọng cho nông dân ở các nước đang phát triển sống dựa vào nông nghiệp cây trồng. Nghiên cứu khảo sát kết hợp một chuỗi thời gian của giá cà phê quốc tế với một bảng giá trong thời gian dài của các hộ trồng cà phê tại Việt Nam để điều tra đối phó cơ chế làm việc của người nông dân trong một nền kinh tế chuyển đổi. Ngiên cứu thấy rằng các hộ gia đình đối phó với giá cà phê thấp bằng cách gia tăng lao động tiền lương của người lớn với trẻ em và thanh thiếu niên thay cho người lớn trên trang trại và trong sản xuất tại nhà. Nghiên cứu chỉ ra rằng cần có cơ chế bảo đảm chính sách giá.+ Truy cập 139 lượt+ Từ khóa: BIẾN ĐỘNG | GIÁ CẢ | CÀ PHÊ | NÔNG DÂN | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
3/. Comparison among chemical, GAP and organic method for tea cultivation in Vietnam / Nguyen Huu Phong, Wattanachai Pongnak, Nguyen The Quyet.- Journal of Agricultural Technology, 2015.- Vol. 1.- 18 p. Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm so sánh các phương pháp hóa học, GAP và sản xuất hữu cơ vào canh tác chè ở Việt Nam. Kết quả cho thấy tất cả các phương pháp ứng dụng có hiệu quả tốt hơn về sản lượng chè so với đối chứng không điều trị. Các phương pháp hóa học và GAP cho tỷ lệ phần trăm cao hơn đáng kể năng suất, mà được tính bằng cặp so sánh sự chênh lệch năng suất giữa không được điều trị kiểm soát và phương pháp ứng dụng. Hiệu quả để kiểm soát côn trùng và bệnh của phương pháp GAP không khác biệt đáng kể so với hóa chất và những người thân hữu. Có vẻ như các phương pháp GAP là thân thiện hơn và an toàn cho môi trường và sức khỏe của người tiêu dùng hơn so với phương pháp hóa học vì nó làm giảm việc sử dụng các hoá chất đầu vào so với một hóa chất. Mặt khác, phương pháp GAP có xu hướng cung cấp cho điểm đánh giá cảm quan cao hơn trà xanh hơn so với các phương pháp khác. Trong kết luận của nghiên cứu này, các phương pháp GAP có thể được đề nghị áp dụng cho sản xuất chè an toàn tại Việt Nam.+ Truy cập 112 lượt+ Từ khóa: TRỒNG TRỌT | CHÈ | TRÀ | GAP | PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC | HỮU CƠ | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
4/. Cost benefit analysis for agro - forestry systems in Vietnam / Hoang Van Thang, Tran Van Do, Osamu Kozan.- Asian Journal of Agricultural Extension Economics and Sociology, 2015.- 8 p. Tóm tắt: Sự phối hợp nông lâm đã được thực hành trong một thời gian dài ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, các chi phí-lợi ích được phân tích trong bốn hệ thống nông lâm, mà đã được thiết lập rộng rãi ở các tỉnh miền núi phía bắc với Star Anise (Illicium verum) + trà (CNTT), cây hạt (Melia azedarach) + sắn (MC), Acacia lai + sắn (AC) và keo tai tượng + ngô (AM). Một câu hỏi được sử dụng để có được thông tin về (1) đầu vào, trong đó bao gồm chi phí cho hạt giống / cây giống, phân bón, thuốc trừ sâu, và chi phí lao động, và (2) Các khoản thu nhập, trong đó bao gồm những lợi ích từ việc bán trái cây, lá, ngô, và gỗ. Các kết quả chỉ ra rằng trà có lợi ích kinh tế cao nhất, tiếp theo là sắn. Tuy nhiên, không ổn định thị trường và biến động giá cả của các sản phẩm nông lâm kết hợp là một mối quan tâm lớn dẫn đến sự bền vững của các hệ thống nông lâm kết hợp. Đó là khuyến cáo rằng nông dân, chính quyền địa phương, doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu và các lĩnh vực khác có liên quan, cộng tác và làm việc cùng nhau trong việc phát triển một chiến lược phát triển nông lâm kết hợp cho khu vực miền núi phía bắc Việt Nam. một chiến lược như vậy phải bao gồm việc lựa chọn loài thích hợp, sử dụng kỹ thuật quản lý được cải thiện, thu hoạch và chế biến kỹ thuật, tài chính, thị trường và an ninh giá và bảo vệ môi trường.+ Truy cập 155 lượt+ Từ khóa: NÔNG NGHIỆP | LÂM NGHIỆP | MIỀN NÚI PHÍA BẮC | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
5/. Distributional impacts of the 2008 global food price spike in Vietnam / Andy McKay, Finn Tarp.- World institute for development economics research, 2014.- 19 p. Tóm tắt: Nông nghiệp và sản lượng lương thực trồng trọt vẫn là một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam về hoạt động sản xuất, tạo thu nhập và thu nhập xuất khẩu quốc gia. Bài viết nghiên cứu các trường hợp gạo ở Việt Nam, trong bối cảnh của 2008 giá lương thực tăng vọt. Chúng tôi phân tích những phản ứng của giá cả sản xuất và tiêu dùng trong nước, và thảo luận về các hành động chính sách được chính phủ giúp giảm tác động đến người tiêu dùng, cũng như tiếp tục để khuyến khích sản xuất. Chúng tôi cũng xem xét các tác động phân phối của kết quả thay đổi giá cả trong nước, sử dụng dữ liệu từ một cuộc điều tra hộ gia đình nông thôn để xem xét phản ứng sản xuất. Việt Nam đã có hiệu quả trong những hành động chính sách để hạn chế mức độ lây truyền thay đổi giá cả trên thế giới; và các hộ nghèo được hưởng lợi nhiều hơn từ giá cả tăng hơn.+ Truy cập 116 lượt+ Từ khóa: GIÁ CẢ | LƯƠNG THỰC | GẠO | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
6/. Factors affecting consumers'''''''''''''''''''''''''''''''' decision to purchase VietGAP vegetables in Hanoi, Vietnam / Nhung Thi Thai, Kampanat Pensupar.- Business Economics, Social Science and Humanities, 2015.- Vol. 24.- 11 p. Tóm tắt: Bài viết điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến người tiêu dùng ở Hà Nội "Quyết định mua rau VietGAP cũng như để phân tích người tiêu dùng Hà Nội" sẵn lòng chi trả (WTP) cho các thuộc tính khác nhau của các loại rau VietGAP. Dữ liệu được thu thập từ 300 người mua hàng tại các siêu thị và năm sáu cửa hàng rau xung quanh trung tâm thành phố Hà Nội. phân tích kinh tế được thực hiện bằng cách sử dụng mô hình logit có điều kiện. Nhìn chung, những phát hiện cho thấy rằng hầu hết người tiêu dùng nhận thức rằng rau VietGAP có lợi cho sức khỏe. Đáng chú ý, người tiêu dùng thích rau VietGAP được bán tại hệ thống siêu thị, nhãn hữu cơ được chứng nhận bởi các tổ chức phi chính phủ (NGO), thêm thông tin truy xuất nguồn gốc hơn bao gồm nông nghiệp, phân phối, chế biến, lưu thông và tiếp thị, cũng như giá cả phù hợp. Những phát hiện này giúp mở rộng thị trường chuỗi cung ứng rau VietGAP là cần thiết phối hợp và tham gia của các tổ chức NGO trong quá trình cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn hóa cũng như cần thiết lập cơ chế xử phạt chính thức trong trường hợp không tuân thủ.+ Truy cập 102 lượt+ Từ khóa: NGƯỜI TIÊU DÙNG | YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG | VIETGAP | RAU | HÀ NỘI | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
7/. Optimization model for fresh fruit supply chains: Case-study of dragon fruit in Vietnam / Tri-Dung Nguyen, Uday Venkatadri, Tri Nguyen-Quang.- MDPI, 2019.- 26 P.Tóm tắt: Bài viết trình bày một mô hình tối ưu hóa cho các đồn điền thanh long ở Việt Nam. Chuỗi cung ứng thanh long gặp một số khó khăn vì năng suất, giá cả, sự thích ứng với điều kiện thời tiết và các đầu ra không đảm bảo trên toàn cầu. + Truy cập 229 lượt+ Từ khóa: THANH LONG | MÔ HÌNH | TỐI ƯU HÓA | CHUỖI | CUNG ỨNG | TRÁI CÂY | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
8/. Tariffs and STEs in ASEAN rice trade: Impacts of removing trade barriers using a partial equilibrium approach / Hoa Hoang, William Meyers.- International Agricultural Trade research, 2014.- 19 p. Tóm tắt: Tài liệu nghiên cứu về Chính sách bình ổn giá (PSP) là phổ biến ở các nước Đông Nam Á, đặc biệt là trong các nhà nhập khẩu gạo lớn như Indonesia, Malaysia và Philippines; Sự tự cung tự cấp, an ninh lương thực, tránh biến động thị trường giá cả thế giới; Chính sách bình ổn giá thường được thực hiện bằng cách hạn chế nhập khẩu (thông qua hạn ngạch và thuế quan) và thông qua các hoạt động của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh (STES).+ Truy cập 108 lượt+ Từ khóa: NHẬP KHẨU | GẠO | BÌNH ỔN GIÁ | ĐÔNG NAM Á»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
9/. The effect of price of intermediate imported product on nonfarm participation of households in rural Vietnam / Hoang X. Trung, Ho T. Huong, Le T. V. Nga.- Vietnam Academy of Social Sciences, 2015.- 36 p. Tóm tắt: Tài liệu xem xét tác động của sự gia tăng khối lượng phân bón hóa học trên phân công lao động giữa các ngành phi nông nghiệp và trang trại ở nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 1993-1998. Nghiên cứu cho thấy khối lượng phân bón hóa học cao hơn do giá phân bón thấp hơn, điều này làm giảm các công việc của các hộ gia đình trong lĩnh vực phi nông nghiệp và làm tăng sự tham gia trong các hoạt động trang trại.+ Truy cập 85 lượt+ Từ khóa: NÔNG NGHIỆP | PHI NÔNG NGHIỆP | HỘ GIA ĐÌNH | NÔNG THÔN | GIÁ CẢ | PHÂN BÓN»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
10/. The estimate of world demand for Pangasius catfish (Pangasiusianodon hypopthalmus)/ Nguyen Tien Thonga, Max Nielsenc, Eva Rotha, Giap Van Nguyend, Hans Stubbe Solgaarda.- Aquaculture Economics & Management, 2016.- 20 p. Tóm tắt: Bài báo nhằm khảo sát tiềm năng thị trường quốc tế đối với cá tra. Nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận nhu cầu nghịch đảo để điều tra những ảnh hưởng của tăng trưởng sản lượng cá tra lên giá cả thị trường, sự thay thế thị trường tiêu thụ và tác động của quy mô tiêu dùng lên nhu cầu tiêu thụ. Từ đó cho thấy lựa chọn mở rộng sản xuất và xuất khẩu toàn cầu mà không gây giảm giá đáng kể. Người tiêu dùng ở tất cả các thị trường ngoại trừ Mỹ Latinh đánh giá cá tra là sản phẩm cần thiết, cho thấy ngành công nghiệp cá tra tương đối ít bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái và sự bùng nổ trong nền kinh tế thế giới. Các thị trường chính là các sản phẩm thay thế cho nhau. Do đó, nếu nhu cầu tại một khu vực thị trường giảm các nhà cung cấp tìm kiếm các thị trường khác. Kết quả cho thấy nhu cầu cung cấp điều kiện khung ổn định cho ngành công nghiệp cá tra.+ Truy cập 186 lượt+ Từ khóa: IAIDS | CÁ TRA | THUỶ SẢN | THỊ TRƯỜNG | XUẤT KHẨU | GIÁ CẢ | ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
11/. Towards an operational SAR - Based rice monitoring system in Asia: Examples from 13 demonstration sites across Asia in the RIICE project / Andrew Nelson, Tri Setiyono, Arnel B. Rala.- Journal of Remote Sensing, 2014.- 40 p. Tóm tắt: Lúa là cây trồng quan trọng nhất đối với an ninh lương thực ở Châu Á. Mặc dù đô thị hóa nhanh chóng và đa dạng hoá các mô hình tiêu thụ ở các nước châu Á, lúa vẫn chiếm 31% của nhiệt lượng và đến nay là nguồn calo lớn nhất cho hơn 3,7 tỷ người. Thông tin địa phương đáng tin cậy và thường xuyên trên diện tích sản xuất là một phần thiết yếu của nhiều quốc gia, quy trình kế toán quốc gia, nhưng các phương pháp thống kê có thể không luôn luôn đáp ứng nhu cầu nghiên cứu chính sách an ninh lương thực Tuy nhiên, thông tin này cũng là cơ sở quyết định chính sách liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu và giá cả, trong đó trực tiếp ảnh hưởng đến an ninh lương thực, đặc biệt là trong số những người nghèo. Viễn cảnh hứa hẹn khả năng mở rộng, chi phí thấp và ước lượng không chênh lệch của khu vực gạo để hỗ trợ, gia tăng, cải thiện hoặc thậm chí thay thế khảo sát và phương pháp thống kê.+ Truy cập 92 lượt+ Từ khóa: LƯƠNG THỰC | LÚA | GẠO | CHÂU Á»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
|
|