• THÔNG TIN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
LƯỢT TRUY CẬP
451,528
|
• NÔNG NGHIỆP (AGRICULTURE)
1/. Afforestation by natural regeneration or by tree planting: examples of opposite hydrological impacts evidenced by long-term field monitoring in the humid tropics / G. Lacombe, O. Ribolzi, A. de Rouw.- Hydrology and Earth System Sciences, 2015.- 34 p. Tóm tắt: Vùng nhiệt đới ẩm được tiếp xúc với hiện đại hóa nông nghiệp có liên quan đến những thay đổi sử dụng đất nhanh chóng và tác động môi trường. Sự trồng rừng thường được nhắc đến như là một giải pháp cho việc khôi phục hệ sinh thái và đa dạng sinh học tăng cường. Một hệ quả của trồng rừng là sự thay đổi kiểm soát môi trường sống, tài nguyên nước và nguy cơ lũ. Nghiên cứu chứng minh rằng trồng cây hoặc bằng cách tái sinh rừng tự nhiên có thể gây ra những thay đổi thủy văn.+ Truy cập 216 lượt+ Từ khóa: NÔNG NGHIỆP | TRỒNG TRỌT | TRỒNG CÂY | TÁI SINH RỪNG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
2/. Assessing antimicrobial misuse in small-scale chicken farms in Vietnam from an observational study / Marc Choisy, Nguyen Van Cuong, Truong Dinh Bao.- BMC Vetenary research, 2019.- 10 p.Tóm tắt: Nghiên cứu về việc sử dụng thuốc vô trùng không có mục tiêu trong các trang trại gà quy mô nhỏ của Việt Nam, cũng như những hạn chế của nó để kiểm soát các bệnh truyền nhiễm.+ Truy cập 112 lượt+ Từ khóa: THUỐC VÔ TRÙNG | TRANG TRẠI | GÀ | KIỂM SOÁT | BỆNH TRUYỀN NHIỄM | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
3/. Comparing the development of agricultural technology and information technology in rural Vietnam / Heidi Kaola.- United Nations University World Institute for Development Economics Research, 2015.- 29 p. Tóm tắt: Bài viết trình bày một phân tích mô tả về quyền sở hữu của các loại khác nhau của công nghệ máy cơ khí nông nghiệp và công nghệ thông tin trong hộ gia đình ở khu vực nông thôn của Việt Nam. Nghiên cứu thấy rằng đã có sự phát triển rất ít trong quyền sở hữu của các máy móc nông nghiệp, nhưng một sự mở rộng nhanh chóng của công nghệ thông tin, đặc biệt là điện thoại. Các hộ gia đình không có điện thoại hoặc truy cập internet có nhiều khả năng nghèo hơn, phụ nữ làm chủ có giáo dục ít hơn. Khi kiểm soát đối với một số đặc điểm hộ gia đình bao gồm cả thu nhập, các hộ gia đình có được công nghệ riêng có khả năng có được thu nhập nhiều hơn.+ Truy cập 87 lượt+ Từ khóa: MÁY CƠ KHÍ | CÔNG NGHỆ THÔNG TIN | NÔNG NGHIỆP | NÔNG THÔN | HỘ GIA ĐÌNH | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
4/. Comparison among chemical, GAP and organic method for tea cultivation in Vietnam / Nguyen Huu Phong, Wattanachai Pongnak, Nguyen The Quyet.- Journal of Agricultural Technology, 2015.- Vol. 1.- 18 p. Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm so sánh các phương pháp hóa học, GAP và sản xuất hữu cơ vào canh tác chè ở Việt Nam. Kết quả cho thấy tất cả các phương pháp ứng dụng có hiệu quả tốt hơn về sản lượng chè so với đối chứng không điều trị. Các phương pháp hóa học và GAP cho tỷ lệ phần trăm cao hơn đáng kể năng suất, mà được tính bằng cặp so sánh sự chênh lệch năng suất giữa không được điều trị kiểm soát và phương pháp ứng dụng. Hiệu quả để kiểm soát côn trùng và bệnh của phương pháp GAP không khác biệt đáng kể so với hóa chất và những người thân hữu. Có vẻ như các phương pháp GAP là thân thiện hơn và an toàn cho môi trường và sức khỏe của người tiêu dùng hơn so với phương pháp hóa học vì nó làm giảm việc sử dụng các hoá chất đầu vào so với một hóa chất. Mặt khác, phương pháp GAP có xu hướng cung cấp cho điểm đánh giá cảm quan cao hơn trà xanh hơn so với các phương pháp khác. Trong kết luận của nghiên cứu này, các phương pháp GAP có thể được đề nghị áp dụng cho sản xuất chè an toàn tại Việt Nam.+ Truy cập 112 lượt+ Từ khóa: TRỒNG TRỌT | CHÈ | TRÀ | GAP | PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC | HỮU CƠ | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
5/. Farmers'' preferences and attitudes toward porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) vaccination in Vietnam / H. Zang, H. Kono, S. Kubota.- Obihiro: Department of animal and food hygiene, 2014.- 5 p. Tóm tắt: Việt Nam là một quốc gia sản xuất thịt lợn lớn ở châu Á, nhưng đời sống của người chăn nuôi lợn luôn bị đe dọa bởi lợn sinh sản và hội chứng hô hấp. Mặc dù chủng ngừa là phương pháp thực tế nhất của sự lựa chọn cho kiểm soát dịch bệnh này và tỷ lệ tiêm chủng là rất thấp. Để giúp thông báo phát triển chính sách tiêm vaccine, bài nghiên cứu sử dụng các lựa chọn thí nghiệm (CE) để đánh giá thái độ người chăn nuôi lợn trong việc sẵn sàng chi trả cho một vaccine. Các kết quả cho thấy một giá trị tích cực cao cho chương trình tiêm phòng hội chứng hô hấp lợn ở Việt Nam.+ Truy cập 77 lượt+ Từ khóa: LỢN SINH SẢN | HEO | HỘI CHỨNG | HÔ HẤP | VACXIN | TIÊM PHÒNG | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
6/. Good aquaculture practices (VietGAP) and sustainable aquaculture development in Vietnam / Nguyen Thi Bang Tam.- Southeast Asian Fisheries Development Center, 2015.- 9 p. Tóm tắt: Các ngành công nghiệp tôm (tôm sú và tôm chân trắng) và cá da trơn của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng ngày càng tăng do sự phát triển nuôi trồng thủy sản nhanh chóng. Tuy nhiên, sự bùng phát bệnh trở thành một vấn đề lớn. Hơn nữa, người tiêu dùng thủy sản hiện nay có thể sẽ quan tâm nhiều hơn về cách các sản phẩm được sản xuất và làm thế nào để kiểm soát / quản lý sức khỏe động vật thủy sản thay vì điều trị. Do đó, mục tiêu chính của nghiên cứu này là tập trung vào một trong những giải pháp để giải quyết những vấn đề / vấn đề và đảm bảo phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững tại Việt Nam.+ Truy cập 143 lượt+ Từ khóa: CÔNG NGHIỆP | NUÔI TRỒNG THỦY SẢN | TÔM SÚ | CÁ DA TRƠN | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
7/. Governance of fertilizer quality in Vietnam: Government and market initiatives / Emi Kojin, Do Van Hoang, Nguyen Thiet.- Institute of Developing Economies, 2022.- 44 p.Tóm tắt: Bài báo điều tra sự phổ biến của phân bón chất lượng thấp và mô tả các sáng kiến và biện pháp đã được thực hiện để chống lại vấn đề này. Đưa ra ba sáng kiến để kiểm soát chất lượng phân bón trên thị trường: Quy định và kiểm soát của chính phủ thông qua cấp phép, ghi nhãn chất lượng bắt buộc và kiểm tra ngẫu nhiên; Nỗ lực của nhà sản xuất trong việc duy trì chất lượng và thương hiệu thông qua bảo hành và chứng nhận đại lý; và cập nhật của các nhà bán lẻ về các loại sản phẩm dựa trên phản hồi của nông dân.+ Truy cập 38 lượt+ Từ khóa: CHẤT LƯỢNG | PHÂN BÓN | CHÍNH PHỦ | THỊ TRƯỜNG | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
8/. Poultry population dynamics and mortality risks in smallholder farms of the Mekong river delta region / Alexis Delabouglise, Benjamin Nguyen-Van-Yen, Nguyen Thi Le Thanh.- Pennsylvania: BMC, 2019.- 13 p.Tóm tắt: Bài viết nhấn mạnh một số thách thức đối với việc kiểm soát dịch bệnh trong các trang trại gia cầm đa chủng loại quy mô nhỏ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.+ Truy cập 105 lượt+ Từ khóa: THÁCH THỨC | RỦI RO | KIỂM SOÁT | DỊCH BỆNH | GIA CẦM | ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
9/. Progress in controlling foot and mouth disease in the Greater Mekong Subregion of Southeast Asia / Peter Windsor, Jim Young, Russell Bush.- University Sydney, Australia, 2015.- 7 p. Tóm tắt: Cải thiện sản xuất trâu và bò (động vật nhai lại lớn) ngày càng được công nhận là một con đường để xoá đói giảm nghèo ở nông thôn và cải thiện an ninh lương thực trong Tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS) và đặc biệt là ở Campuchia và Lào, nơi phần lớn đại gia súc và lợn được nuôi bằng sản xuất nhỏ nông dân. Tuy nhiên có nhiều hạn chế đối với việc cải thiện sinh kế của nông hộ nhỏ thông qua năng suất chăn nuôi tốt hơn, đặc biệt là bệnh động vật xuyên biên giới (TADs), gây thiệt hại về thu nhập hộ gia đình và thương mại thỏa hiệp. Dịch lở mồm long móng (LMLM) là quan trọng nhất của TADs trên toàn cầu và có tầm quan trọng đặc biệt trong GMS là nó làm mất các thị trường khu vực đang phát triển nhanh chóng cho các sản phẩm động vật nhai lại lớn. LMLM là bệnh do nhiễm với một trong 7 chủng vi rút LMLM mặc dù có một sự mở rộng liên tục của các kiểu gen trong các nhóm huyết thanh. Chiến lược FAO-OIE toàn cầu kiểm soát LMLM nhận 7 loại vi rút LMLM khu vực, từng thống trị bởi một hoặc nhiều nhóm huyết thanh và kiểu gen.+ Truy cập 87 lượt+ Từ khóa: XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO | DỊCH BỆNH | LỞ MỒM LONG MÓNG | TIỂU VÙNG MÊ KÔNG | ĐÔNG NAM Á»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
10/. Tea production between contract and none contract farmers in Phu Tho Province of Vietnam / Le Thi Kim Oanh, Bui Thi Nga, Philippe Lebailly.- Scholars Journal of Agriculture and Veterinary Sciences, 2016.- 6 p. Tóm tắt: Trà là một trong những cây trồng chủ lực, đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt Nam, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nông dân. Tuy nhiên, nông dân sản xuất trà vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn như: quản lý nông trại kém, kiểm soát dịch bệnh...Trong đó, tiêu thụ trà được coi là thách thức lớn nhất và lý do chính là sự hợp tác giữa nông dân và các bên liên quan khác thấp trong chuỗi giá trị trà. Tài liệu nhằm mục đích cung cấp cái nhìn sâu hơn và tìm ra các liên kết và lợi ích của nông dân trong mô hình hợp tác giữa nông dân và các công ty chế biến trà thông qua hợp đồng và không hợp đồng sản xuất trà tại các điểm nghiên cứu.+ Truy cập 403 lượt+ Từ khóa: LIÊN KẾT SẢN XUẤT | CÔNG TY CHẾ BIẾN | NÔNG DÂN | CHÈ | TRÀ | PHÚ THỌ»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
11/. Temperature shocks, rice production, and migration in Vietnamese households / Adelaide Baronchelli, Roberto Ricciuti.- Elsevier B.V, 2021.- 17 p.Tóm tắt: Bài báo phân tích mối quan hệ giữa cú sốc nhiệt độ và di cư trong các hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam. Đồng thời để kiểm soát tính đồng nhất tiềm tàng giữa sản xuất cây trồng và di cư, chúng tôi sử dụng nhiệt độ tối thiểu hàng tháng trong mùa trồng trọt như một công cụ sản xuất lúa.+ Truy cập 38 lượt+ Từ khóa: DI CƯ | HỘ GIA ĐÌNH | NÔNG THÔN | TRỒNG TRỌT | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
12/. The role of rice fields, fish ponds and water canals for transmission of fish borne zoonotic trematodes in aquaculture ponds in Nam Dinh province, Vietnam / Henry Madsen, Bui Thi Dung, Dang Tat The.- BioMed Central, 2015.- 11 p. Tóm tắt: Cá bị sán tạo thành một mối nguy hiểm sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam và nhiễm trùng với các loài sán lá có liên quan đến tiêu thụ cá sống hoặc nấu chưa chín từ nuôi trồng thủy sản. Các con đường lây truyền FZT, tuy nhiên, có nhiều phức tạp hơn là chỉ có sự hiện diện của ốc trung gian trong các ao nuôi trồng thủy sản như ao có thể trao đổi nước với môi trường sống xung quanh như ruộng lúa, kênh mương thủy lợi và do đó môi trường sống xung quanh có thể là một nguồn gốc của ốc và ấu trùng và góp phần FZT nhiễm trùng ở cá nuôi. Nghiên cứu đưa ra sự phức tạp của lây truyền FZT trong các thiết lập trang trại nuôi trồng thủy sản và cho rằng những nỗ lực để kiểm soát các bệnh nhiễm trùng phải có một cách tiếp cận toàn diện bằng cách sử dụng biện pháp can thiệp chống lại tất cả các giai đoạn của chu trình lây lan.+ Truy cập 111 lượt+ Từ khóa: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN | BỆNH NHIỄM TRÙNG | SÁN | CÁ | NAM ĐỊNH | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
|
|