• THÔNG TIN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
LƯỢT TRUY CẬP
451,945
|
• NÔNG NGHIỆP (AGRICULTURE)
1/. An ecohealth assessment of poultry production clusters (PPCs) for the livelihood and biosecurity improvement of small poultry producers in Asia / Libin Wang, Edi Basuno, Tuan Nguyen.- Infectious Diseases of Poverty, 2015.- 9 p. Tóm tắt: Tài liệu đánh giá ảnh hưởng của các cụm sản xuất gia cầm (PPCs) thông qua phương pháp tiếp cận sức khỏe sinh thái (Ecohealth) tại bốn quốc gia Châu Á, nhằm cải thiện sinh kế của người sản xuất nhỏ và giảm nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm.+ Truy cập 106 lượt+ Từ khóa: GIA CẦM | CHĂN NUÔI | DỊCH BỆNH | CHÂU Á»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
2/. Changes in researcher capacity in assessing food safety risks and value chains: Insights from PigRisk team / Steven Lam, Fred Unger, Max Barot.- International Livestock Research Institute, 2016.- 4 p. Tóm tắt: Dự án Giảm thiểu nguy cơ bệnh tật và cải thiện an toàn thực phẩm của chuỗi giá trị chăn nuôi lợn quy mô nông hộ tại Việt Nam (PigRisk) được thiết kế để xây dựng năng lực đánh giá và quản lý các rủi ro về sức khỏe. Tài liệu trình bày những thay đổi trong năng lực nghiên cứu trong việc đánh giá rủi ro an toàn thực phẩm và chuỗi giá trị. + Truy cập 107 lượt+ Từ khóa: CHUỖI GIÁ TRỊ | CHĂN NUÔI | AN TOÀN THỰC PHẨM | LỢN | HEO»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
3/. Comparison among chemical, GAP and organic method for tea cultivation in Vietnam / Nguyen Huu Phong, Wattanachai Pongnak, Nguyen The Quyet.- Journal of Agricultural Technology, 2015.- Vol. 1.- 18 p. Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm so sánh các phương pháp hóa học, GAP và sản xuất hữu cơ vào canh tác chè ở Việt Nam. Kết quả cho thấy tất cả các phương pháp ứng dụng có hiệu quả tốt hơn về sản lượng chè so với đối chứng không điều trị. Các phương pháp hóa học và GAP cho tỷ lệ phần trăm cao hơn đáng kể năng suất, mà được tính bằng cặp so sánh sự chênh lệch năng suất giữa không được điều trị kiểm soát và phương pháp ứng dụng. Hiệu quả để kiểm soát côn trùng và bệnh của phương pháp GAP không khác biệt đáng kể so với hóa chất và những người thân hữu. Có vẻ như các phương pháp GAP là thân thiện hơn và an toàn cho môi trường và sức khỏe của người tiêu dùng hơn so với phương pháp hóa học vì nó làm giảm việc sử dụng các hoá chất đầu vào so với một hóa chất. Mặt khác, phương pháp GAP có xu hướng cung cấp cho điểm đánh giá cảm quan cao hơn trà xanh hơn so với các phương pháp khác. Trong kết luận của nghiên cứu này, các phương pháp GAP có thể được đề nghị áp dụng cho sản xuất chè an toàn tại Việt Nam.+ Truy cập 113 lượt+ Từ khóa: TRỒNG TRỌT | CHÈ | TRÀ | GAP | PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC | HỮU CƠ | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
4/. Factors affecting consumers'''''''''''''''''''''''''''''''' decision to purchase VietGAP vegetables in Hanoi, Vietnam / Nhung Thi Thai, Kampanat Pensupar.- Business Economics, Social Science and Humanities, 2015.- Vol. 24.- 11 p. Tóm tắt: Bài viết điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến người tiêu dùng ở Hà Nội "Quyết định mua rau VietGAP cũng như để phân tích người tiêu dùng Hà Nội" sẵn lòng chi trả (WTP) cho các thuộc tính khác nhau của các loại rau VietGAP. Dữ liệu được thu thập từ 300 người mua hàng tại các siêu thị và năm sáu cửa hàng rau xung quanh trung tâm thành phố Hà Nội. phân tích kinh tế được thực hiện bằng cách sử dụng mô hình logit có điều kiện. Nhìn chung, những phát hiện cho thấy rằng hầu hết người tiêu dùng nhận thức rằng rau VietGAP có lợi cho sức khỏe. Đáng chú ý, người tiêu dùng thích rau VietGAP được bán tại hệ thống siêu thị, nhãn hữu cơ được chứng nhận bởi các tổ chức phi chính phủ (NGO), thêm thông tin truy xuất nguồn gốc hơn bao gồm nông nghiệp, phân phối, chế biến, lưu thông và tiếp thị, cũng như giá cả phù hợp. Những phát hiện này giúp mở rộng thị trường chuỗi cung ứng rau VietGAP là cần thiết phối hợp và tham gia của các tổ chức NGO trong quá trình cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn hóa cũng như cần thiết lập cơ chế xử phạt chính thức trong trường hợp không tuân thủ.+ Truy cập 103 lượt+ Từ khóa: NGƯỜI TIÊU DÙNG | YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG | VIETGAP | RAU | HÀ NỘI | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
5/. Good aquaculture practices (VietGAP) and sustainable aquaculture development in Vietnam / Nguyen Thi Bang Tam.- Southeast Asian Fisheries Development Center, 2015.- 9 p. Tóm tắt: Các ngành công nghiệp tôm (tôm sú và tôm chân trắng) và cá da trơn của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng ngày càng tăng do sự phát triển nuôi trồng thủy sản nhanh chóng. Tuy nhiên, sự bùng phát bệnh trở thành một vấn đề lớn. Hơn nữa, người tiêu dùng thủy sản hiện nay có thể sẽ quan tâm nhiều hơn về cách các sản phẩm được sản xuất và làm thế nào để kiểm soát / quản lý sức khỏe động vật thủy sản thay vì điều trị. Do đó, mục tiêu chính của nghiên cứu này là tập trung vào một trong những giải pháp để giải quyết những vấn đề / vấn đề và đảm bảo phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững tại Việt Nam.+ Truy cập 143 lượt+ Từ khóa: CÔNG NGHIỆP | NUÔI TRỒNG THỦY SẢN | TÔM SÚ | CÁ DA TRƠN | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
6/. How does the fruit and vegetable sector contribute to food and nutrition security? / Frank Joosten, Youri Dijkxhoorn, Yared Sertse.- Food and Business Knowledge Platform, 2015.- 62 p. Tóm tắt: Tài liệu đưa ra nghiên cứu Làm Vườn bao gồm hệ thống cây trồng đa dạng trong tất cả các vùng khí hậu nông nghiệp, cung cấp thực phẩm lành mạnh và bổ dưỡng, và tạo ra việc làm và thu nhập cho nông dân sản xuất nhỏ, bao gồm cả những người phụ nữ thường là những nhà sản xuất chính. Lợi ích từ phát triển nghề làm vườn bao gồm dinh dưỡng cải thiện cho trẻ em và gia đình, tăng thu nhập từ việc bán các sản phẩm rau quả, và tình trạng và sự tự tin của phụ nữ nông dân được cải thiện. Ngoài ra, phụ nữ thường sử dụng thu nhập từ vườn để đầu tư vào sức khỏe gia đình và giáo dục, làm tăng gấp bội lợi ích bằng cách tăng vốn xã hội.+ Truy cập 302 lượt+ Từ khóa: LÀM VƯỜN | TRỒNG TRỌT | TRÁI CÂY | RAU | THỰC PHẨM | THU NHẬP | NÔNG DÂN»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
7/. Impact of VietGAP vegetable production on the health of farmers in Thua Thien Hue province, Vietnam / Tran Huynh Bao Chau, Le Thi Quynh Anh.- Philippines: WorldFish, 2015.- 30 p. Tóm tắt: Nhiều nông dân nhận thức được tác hại của việc sử dụng thuốc trừ sâu; sử dụng thuốc trừ sâu quá liều và sử dụng thiết bị bảo hộ không đúng qui cách làm tăng nguy cơ sức khỏe cho người nông dân. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng về các tác động tích cực của chương trình VietGAP về tình trạng sức khỏe của người nông dân trong tỉnh Thừa Thiên Huế. Do đó, hy vọng rằng việc giải quyết các vấn đề sản xuất, tiêu thụ và quản lý được cung cấp bởi chương trình VietGAP có thể khuyến khích nông dân sử dụng thực hành nông nghiệp thân thiện với môi trường.+ Truy cập 70 lượt+ Từ khóa: VIETGAP | THUỐC TRỪ SÂU | SỨC KHỎE | MÔI TRƯỜNG | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
8/. Income disparities and the global distribution of intensively farmed chicken and pigs / Marius Gillbert Conchedda, Thomas P. Van Boeckel.- PLOS One, 2015.- 14 p. Tóm tắt: Việc chuyển đổi nhanh chóng của ngành chăn nuôi trong những thập kỷ gần đây đã mang lại sự lo lắng về tác động của nó đối với phát thải khí nhà kính, sự gián đoạn với nitơ và phốt pho chu kỳ và thay đổi sử dụng đất, đặc biệt là phá rừng để sản xuất các loại cây thức ăn chăn nuôi. Sức khỏe động vật và sức khỏe con người đang ngày càng liên kết với nhau thông qua các bệnh mới nổi lây nhiễm và kháng sinh. Ở nhiều nước đang phát triển, những thay đổi nhanh chóng cũng đã có tác động xã hội với tăng nguy cơ đến các hộ nông dân nhỏ.+ Truy cập 114 lượt+ Từ khóa: MÔI TRƯỜNG | PHÁT THẢI | KHÍ NHÀ KÍNH | PHÁ RỪNG | ẢNH HƯỞNG | CHĂN NUÔI | NÔNG DÂN»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
9/. Microbial and parasitic contamination on fresh vegetables sold in traditional markets in Hue city, Vietnam / Ho Le Quynh Chau, Ho Trung Thong, Nguyen Van Chao.- Journal of food and nutrition research, 2014.- 6 p. Tóm tắt: Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm vi sinh vật và ký sinh trong mười hai loại rau phổ biến ở thành phố Huế. Tổng cộng có 108 mẫu rau, số lượng bằng nhau của màu xanh cải, cần tây, rau dền, rau mùi, rau muống, lúa thảo mộc, rau mùi Việt, húng quế, rau diếp, cải xoong, rau diếp đã được thu thập từ ba thị trường truyền thống ở thành phố Huế. Tất cả các mẫu được kiểm tra tổng số vi khuẩn hiếu khí và số lượng E. coli bằng phương pháp dựa trên nuôi truyền thống. Kết quả cho thấy những vi khuẩn và ký sinh trùng có thể trở thành nguồn tiềm năng ô nhiễm chéo và đặt ra một nguy cơ nghiêm trọng đối với sức khỏe con người.+ Truy cập 105 lượt+ Từ khóa: VI KHUẨN E. COLI | BỆNH KÍ SINH TRÙNG | VI KHUẨN SALMONELLA | RAU | HUẾ | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
10/. Performance assessment of irrigation schemes and water pollution issues raised in the Red river, Vietnam / Nguyen Duc Viet, Dao Trong Tu, Nguyen Tung Phong.- International Journal of Environmental Protection and Policy, 2018.- 8 p.Tóm tắt: Quản lý các công trình thủy lợi ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đảm bảo cung cấp nước đa mục tiêu và sức khỏe cho sông Hồng. Tài liệu dựa trên các nguồn dữ liệu chủ yếu bao gồm kết quả đánh giá cấp nước của các ngành kinh tế và hiện trạng của các công trình thủy lực (trạm bơm, kênh, cửa, hồ điều tiết ...) dọc theo sông Hồng, sau đó so sánh kết quả với giá trị khả năng cung cấp nước của các công trình thủy lợi trong bối cảnh hiệu quả của các công trình thủy lợi vẫn chưa đạt được như thiết kế ban đầu (khoảng 60%).+ Truy cập 80 lượt+ Từ khóa: CÔNG TRÌNH | THUỶ LỢI | ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
11/. Pesticide use and agricultural risk: The case of rice producers in Vietnam / Cesar Salazar-Espinoza, John Rand.- Denmark: Department of Economic, 2015.- 37 p Tóm tắt: Việc sử dụng quá mức và không bền vững các loại thuốc trừ sâu đã tạo ra tác động bất lợi tiềm năng đến sức khỏe người nông dân, môi trường và phát triển bền vững nông nghiệp. Do đó, việc lạm dụng thuốc trừ sâu hóa học vẫn còn là một vấn đề phát triển quan trọng, và sự hiểu biết các quyết định đầu vào thuốc trừ sâu là một điều kiện tiên quyết quan trọng. Bài viết xem xét tác động nguy cơ sử dụng thuốc BVTV bằng cách áp dụng một trò chơi xổ số, kết hợp với một cách tiếp cận hàm sản xuất truyền thống sử dụng một tập dữ liệu về sản xuất lúa gạo ở Việt Nam. Sử dụng dịch hại và thiếu nước sự kiện gây sốc để nhận dạng, kết quả hàm sản xuất cho thấy sự gia tăng trong việc sử dụng thuốc trừ sâu có thể làm cho sản xuất nhiều rủi ro.+ Truy cập 94 lượt+ Từ khóa: NÔNG NGHIỆP | THUỐC TRỪ SÂU | LÚA | GẠO: VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
12/. Recognizing wetland ecosystem services for sustainable rice farming in the Mekong Delta, Vietnam / Håkan Berg, Agnes Ekman Söderholm, Anna-Sara Söderström.- Sustainability Science, 2016.- 18 p. Tóm tắt: Tài liệu cho thấy việc trồng lúa - cá kết hợp và chiến lược quản lý dịch hại tổng hợp cung cấp những lựa chọn bền vững cho vùng lúa thâm canh. Bởi vì việc sử dụng cân đối hơn nhiều dịch vụ hệ sinh thái có lợi cho nông dân về sức khỏe, kinh tế và môi trường.+ Truy cập 102 lượt+ Từ khóa: TRỒNG LÚA | LÚA | CÁ | THUỐC TRỪ SÂU | QUẢN LÍ | DỊCH HẠI | ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
13/. Technical efficiency of ecologically engineered rice production in the Mekong Delta of Vietnam: Application of SFA / Vo Hong Tu, Mitsuyasu Yabe.- Global Journal of Science Frontier Research, 2015.- 11 p. Tóm tắt: Sự lạm dụng hóa chất nông nghiệp trong sản xuất lúa gạo đã gây ra vấn đề nghiêm trọng về mất mát đa dạng sinh học, ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng và thiệt hại năng suất. Gần đây, sự bùng phát của rầy nâu-thực vật là một vấn đề lớn cần quan tâm. Để đối phó với những vấn đề này, việc sử dụng các kỹ thuật sinh thái đã được giới thiệu ở Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam kể từ năm 2009. Tuy nhiên, không có nghiên cứu về những lợi ích tiềm năng của các mô hình về hiệu quả kỹ thuật. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là ước tính và so sánh hiệu quả nông dân trồng lúa theo kỹ thuật sinh thái và nông dân trồng lúa truyền thống bằng cách sử dụng phân tích biên ngẫu nhiên.+ Truy cập 141 lượt+ Từ khóa: NÔNG NGHIỆP | HÓA CHẤT | SẢN XUẤT | LÚA | GẠO | SINH THÁI | ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
14/. The role of rice fields, fish ponds and water canals for transmission of fish borne zoonotic trematodes in aquaculture ponds in Nam Dinh province, Vietnam / Henry Madsen, Bui Thi Dung, Dang Tat The.- BioMed Central, 2015.- 11 p. Tóm tắt: Cá bị sán tạo thành một mối nguy hiểm sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam và nhiễm trùng với các loài sán lá có liên quan đến tiêu thụ cá sống hoặc nấu chưa chín từ nuôi trồng thủy sản. Các con đường lây truyền FZT, tuy nhiên, có nhiều phức tạp hơn là chỉ có sự hiện diện của ốc trung gian trong các ao nuôi trồng thủy sản như ao có thể trao đổi nước với môi trường sống xung quanh như ruộng lúa, kênh mương thủy lợi và do đó môi trường sống xung quanh có thể là một nguồn gốc của ốc và ấu trùng và góp phần FZT nhiễm trùng ở cá nuôi. Nghiên cứu đưa ra sự phức tạp của lây truyền FZT trong các thiết lập trang trại nuôi trồng thủy sản và cho rằng những nỗ lực để kiểm soát các bệnh nhiễm trùng phải có một cách tiếp cận toàn diện bằng cách sử dụng biện pháp can thiệp chống lại tất cả các giai đoạn của chu trình lây lan.+ Truy cập 112 lượt+ Từ khóa: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN | BỆNH NHIỄM TRÙNG | SÁN | CÁ | NAM ĐỊNH | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
|
|