• THÔNG TIN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
LƯỢT TRUY CẬP
451,786
|
• NÔNG NGHIỆP (AGRICULTURE)
1/. Challenges for the development of safe vegetables in Vietnam: An insight into the supply chains in Hanoi city / Ngo Minh Hai, Vu Quynh Hoa, Liu, Ran.- Fukuoka: Kyushu University, 2019.- 13 p.Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu những thách thức về sự phát triển hiện nay của rau, tập trung vào diện tích rau, số lượng sản xuất và sản lượng, số lượng và giá trị xuất khẩu. Và các vấn đề lớn liên quan đến an toàn thực phẩm của rau và giới thiệu chương trình rau an toàn qua phân tích chuỗi cung ứng rau sạch tại thành phố Hà Nội.+ Truy cập 81 lượt+ Từ khóa: THÁCH THỨC | PHÁT TRIỂN | RAU AN TOÀN | CHUỖI CUNG ỨNG | HÀ NỘI | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
2/. Climate risk mapping provides rice growers with adaptation options in the Mekong River Delta / Bui Tan Yen, 2019.- 2 p.Tóm tắt: Bài báo nói về việc lập bản đồ rủi ro khí hậu nhằm cung cấp cho người trồng lúa các phương án thích ứng ở Đồng bằng sông Cửu Long, là nơi chiếm hơn một nửa sản lượng gạo nội địa của cả nước nhưng ngày càng bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu.+ Truy cập 103 lượt+ Từ khóa: BẢN ĐỒ | RỦI RO | BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU | THÍCH ỨNG | ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
3/. Comparison among chemical, GAP and organic method for tea cultivation in Vietnam / Nguyen Huu Phong, Wattanachai Pongnak, Nguyen The Quyet.- Journal of Agricultural Technology, 2015.- Vol. 1.- 18 p. Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm so sánh các phương pháp hóa học, GAP và sản xuất hữu cơ vào canh tác chè ở Việt Nam. Kết quả cho thấy tất cả các phương pháp ứng dụng có hiệu quả tốt hơn về sản lượng chè so với đối chứng không điều trị. Các phương pháp hóa học và GAP cho tỷ lệ phần trăm cao hơn đáng kể năng suất, mà được tính bằng cặp so sánh sự chênh lệch năng suất giữa không được điều trị kiểm soát và phương pháp ứng dụng. Hiệu quả để kiểm soát côn trùng và bệnh của phương pháp GAP không khác biệt đáng kể so với hóa chất và những người thân hữu. Có vẻ như các phương pháp GAP là thân thiện hơn và an toàn cho môi trường và sức khỏe của người tiêu dùng hơn so với phương pháp hóa học vì nó làm giảm việc sử dụng các hoá chất đầu vào so với một hóa chất. Mặt khác, phương pháp GAP có xu hướng cung cấp cho điểm đánh giá cảm quan cao hơn trà xanh hơn so với các phương pháp khác. Trong kết luận của nghiên cứu này, các phương pháp GAP có thể được đề nghị áp dụng cho sản xuất chè an toàn tại Việt Nam.+ Truy cập 113 lượt+ Từ khóa: TRỒNG TRỌT | CHÈ | TRÀ | GAP | PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC | HỮU CƠ | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
4/. Consumption and the yield of fish and other aquatic animals from the lower Mekong basin.- Vientiane: Mekong river commission, 2007.- 113 p. Tóm tắt: Đánh giá ước tính sản lượng sản xuất của ngành thủy sản dựa trên dữ liệu về tiêu thụ từ 20 lĩnh vực các cuộc điều tra ở hạ lưu sông Mêkông bao gồm Việt Nam, Campuchia và Thái Lan,+ Truy cập 617 lượt+ Từ khóa: TIÊU THỤ | SẢN LƯỢNG | CÁ | LƯU VỰC SÔNG MÊKÔNG | VIỆT NAM | CAMPUCHIA | THÁI LAN»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
5/. Distributional impacts of the 2008 global food price spike in Vietnam / Andy McKay, Finn Tarp.- World institute for development economics research, 2014.- 19 p. Tóm tắt: Nông nghiệp và sản lượng lương thực trồng trọt vẫn là một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam về hoạt động sản xuất, tạo thu nhập và thu nhập xuất khẩu quốc gia. Bài viết nghiên cứu các trường hợp gạo ở Việt Nam, trong bối cảnh của 2008 giá lương thực tăng vọt. Chúng tôi phân tích những phản ứng của giá cả sản xuất và tiêu dùng trong nước, và thảo luận về các hành động chính sách được chính phủ giúp giảm tác động đến người tiêu dùng, cũng như tiếp tục để khuyến khích sản xuất. Chúng tôi cũng xem xét các tác động phân phối của kết quả thay đổi giá cả trong nước, sử dụng dữ liệu từ một cuộc điều tra hộ gia đình nông thôn để xem xét phản ứng sản xuất. Việt Nam đã có hiệu quả trong những hành động chính sách để hạn chế mức độ lây truyền thay đổi giá cả trên thế giới; và các hộ nghèo được hưởng lợi nhiều hơn từ giá cả tăng hơn.+ Truy cập 116 lượt+ Từ khóa: GIÁ CẢ | LƯƠNG THỰC | GẠO | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
6/. Enhancing agricultural productivity of CLMV countries: Challenges and agenda for reforms / Aladdin D. Rillo, Mercedita A. Sombilla.- Tokyo: Asian Development Bank Institute, 2015.- 26 p. Tóm tắt: Phản ứng tích cực để cải cách kinh tế, nền kinh tế của Campuchia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Myanmar và Việt Nam (CLMV) đã cho thấy sự tăng trưởng to lớn kể từ giữa những năm 1980, bao gồm cả trong các lĩnh vực nông nghiệp tương ứng của họ. Phát triển gần đây, tuy nhiên, đã đưa vào câu hỏi khả năng duy trì mức tăng hơn nữa trong sản xuất nông nghiệp cho tốc độ chậm của cải cách và những thách thức đang nổi lên các nước CLMV. So với trước đây chương trình cải cách phải tiến xa hơn so với quan điểm truyền thống của việc mở rộng sản lượng và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp để tăng sự phát triển trong lĩnh vực này để đóng góp vào tăng trưởng toàn diện, xóa đói giảm nghèo và an ninh lương thực. Điều này sẽ đòi hỏi phải thay đổi cơ cấu thị trường và chính sách điều phối ngành.+ Truy cập 280 lượt+ Từ khóa: KINH TẾ | THỊ TRƯỜNG, TÁI CƠ CẤU | NÔNG NGHIỆP | CAMPUCHIA | LÀO, MYANMA | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
7/. Enhancing farmers’ market power and income in the pig value chain; a case study in Bac Giang province, Vietnam / Le Thi Minh Chau, Philippe Lebailly, Tran Quang Trung.- Livestock Research for Rural Development, 2017.- 13 p.Tóm tắt: Bắc Giang là một trong những tỉnh có số lượng lợn cao nhất Việt Nam. Sản lượng lợn chiếm tới 52% tổng sản lượng chăn nuôi của tỉnh. Một trong những vấn đề đang nổi lên là phần lớn nông dân chăn nuôi lợn bị hạn chế về năng lực thị trường và thu nhập thấp từ chăn nuôi lợn. Tài liệu nhằm phân tích chuỗi giá trị lợn ở tỉnh Bắc Giang, xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến sức mạnh thị trường và thu nhập của nông dân trong chuỗi, và đề xuất các hàm ý chính sách liên quan để tăng cường sức mạnh và thu nhập của nông dân.+ Truy cập 183 lượt+ Từ khóa: CHĂN NUÔI | LỢN | HEO | CHUỖI GIÁ TRỊ | NÔNG DÂN | THU NHẬP | BẮC GIANG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
8/. Environmental and socio-economic impacts of rubber cultivation in the Mekong region: challenges for sustainable land use / Inga Hauser, Konrad Martin, Jorn Germer.- German: Institute of Pklant Production and Agroecology in the Tropics and Sub-tropics, 2015.- 11 p. Tóm tắt: Hơn 90% sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu bắt nguồn từ rừng trồng thuần loài ở vùng nhiệt đới châu Á, đặc biệt là từ các nước hình thành các tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS). Trồng cao su được dự kiến sẽ tiếp tục tăng mạnh trong tương lai gần, đặc biệt là tại các rừng tự nhiên, và được đi kèm bởi các vấn đề khác nhau và các mối đe dọa đối với nông dân và môi trường. Những gợi ý về sự cân bằng carbon và điều kiện thủy văn cũng như những hậu quả kinh tế xã hội đề cập đến tình hình trong khu vực GMS được xem xét. Kết quả cho thấy những thay đổi đáng kể trong các chức năng và dịch vụ hệ sinh thái ở các quy mô không gian và thời gian khác nhau với các tác động về trữ lượng các bon và hấp thụ, chất lượng và khối lượng nước, dòng chảy và xói mòn đất. Sự phụ thuộc lâu dài vào cao su như một cây duy nhất ảnh hưởng đến điều kiện kinh tế-xã hội, đời sống của nông dân và sinh thái,+ Truy cập 3,746 lượt+ Từ khóa: RỪNG | CAO SU | MÔI TRƯỜNG | KINH TẾ | XÃ HỘI | TIỂU VÙNG MÊ KÔNG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
9/. Impact assessment of climate change on maize yield of Long An province (Vietnam) under B2 scenario by DSSAT / Trần Dương Thiên Lộc, Nguyễn Kỳ Phùng, Nguyễn Áng Thụy An.- Thái Society of Higher Education Institute on Environment, 2015.- 12 p. Tóm tắt: Ngô là cây lương thực quan trọng và có kinh tế không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trên đó đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu trước đó với các mô hình khác nhau. Căn cứ vào các kịch bản biến đổi khí hậu B2 được tạo ra bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, sản lượng ngô của tỉnh Long An trong năm 2020, năm 2030 và 2050 đã được mô phỏng bằng mô hình cây trồng DSSAT. Dữ liệu đầu vào cho DSSAT bao gồm nhiệt độ, tính chất đất, khí hậu, phân bón, thủy lợi, công nghệ nuôi và quản lý, được thu thập 2003-2010.+ Truy cập 119 lượt+ Từ khóa: TRỒNG TRỌT | NGÔ | BẮP | BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU | ẢNH HƯỞNG | LONG AN | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
10/. Provincial total factor productivity in Vietnamese agriculture and its determinants / Ho Dinh Bao.- Journal of economic sand development, 2014.- 16 p. Tóm tắt: Bài viết nắm bắt các yếu tố quyết định của tổng mức năng suất nhân tố nông nghiệp (TFP) trên 60 tỉnh ở Việt Nam trong giai đoạn 1990-2006. Mức TFP được sử dụng nghiên cứu 4 nhóm yếu tố quyết định: bỏ qua yếu tố đầu vào của nông nghiệp quá trình sản xuất; chất lượng đầu vào được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp; yếu tố công nghệ; và cơ cấu sản lượng. Kết quả ước lượng cho thấy: (i) ngành nông nghiệp của Việt Nam đã trở thành tương đối nhiều vốn đầu tư lớn; (ii) các tỉnh miền Nam lại năng suất cao hơn, trong khi Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có xu hướng tụt hậu ở phía sau; (iii) di chuyển lao động đóng rất quan trọng vai trò trong việc tích lũy các nguồn lực trong nông nghiệp ở Việt Nam, (iv) nông nghiệp TFP đã ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng đất, quy mô trang trại. .+ Truy cập 114 lượt+ Từ khóa: NĂNG SUẤT | NÔNG NGHIỆP | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
11/. Resource use effiency of tea production in Vietnam: Using translog SFA model / Nguyen Bich Hong, Mitsuyasu Yabe.- Journal of Agricultural Science, 2015.- Vol. 7, No. 9.- 12 p. Tóm tắt: Là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng nhất đối với các hộ gia đình nhỏ của Việt Nam, sản lượng chè bị cản trở bởi năng suất thấp, tăng chi phí sản xuất, và thực hành nông nghiệp xấu. Để duy trì sản xuất chè, các chiến lược ngắn hạn là để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Bài viết nghiên cứu để đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên sản xuất trà và để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nó ở Việt Nam. Các dữ liệu được thu thập từ 243 nông dân trồng chè được lựa chọn ngẫu nhiên trong các khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam.+ Truy cập 392 lượt+ Từ khóa: TRỒNG TRỌT | TRÀ | CHÈ | MIỀN BẮC | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
12/. The estimate of world demand for Pangasius catfish (Pangasiusianodon hypopthalmus)/ Nguyen Tien Thonga, Max Nielsenc, Eva Rotha, Giap Van Nguyend, Hans Stubbe Solgaarda.- Aquaculture Economics & Management, 2016.- 20 p. Tóm tắt: Bài báo nhằm khảo sát tiềm năng thị trường quốc tế đối với cá tra. Nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận nhu cầu nghịch đảo để điều tra những ảnh hưởng của tăng trưởng sản lượng cá tra lên giá cả thị trường, sự thay thế thị trường tiêu thụ và tác động của quy mô tiêu dùng lên nhu cầu tiêu thụ. Từ đó cho thấy lựa chọn mở rộng sản xuất và xuất khẩu toàn cầu mà không gây giảm giá đáng kể. Người tiêu dùng ở tất cả các thị trường ngoại trừ Mỹ Latinh đánh giá cá tra là sản phẩm cần thiết, cho thấy ngành công nghiệp cá tra tương đối ít bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái và sự bùng nổ trong nền kinh tế thế giới. Các thị trường chính là các sản phẩm thay thế cho nhau. Do đó, nếu nhu cầu tại một khu vực thị trường giảm các nhà cung cấp tìm kiếm các thị trường khác. Kết quả cho thấy nhu cầu cung cấp điều kiện khung ổn định cho ngành công nghiệp cá tra.+ Truy cập 187 lượt+ Từ khóa: IAIDS | CÁ TRA | THUỶ SẢN | THỊ TRƯỜNG | XUẤT KHẨU | GIÁ CẢ | ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
13/. The policy effect of government assistance on the rice production in Southeast Asia: Comparative case studies of Thailand, Vietnam, and the Philippines / Thanapan Laiprakobsup.- Informa UK Limited, 2019.- 13 p.Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách lúa gạo và sản xuất lúa gạo ở Đông Nam Á, bài báo cho thấy sự suy giảm trong can thiệp thuế nhà nước trong lĩnh vực gạo giúp tăng sản lượng gạo ở Thái Lan, Việt Nam và Philippines. + Truy cập 86 lượt+ Từ khóa: CHÍNH SÁCH | LÚA GẠO | THUẾ | ĐÔNG NAM Á | THÁI LAN | VIỆT NAM | PHILIPPINES»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
|
|