• THÔNG TIN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
LƯỢT TRUY CẬP
451,366
|
• NÔNG NGHIỆP (AGRICULTURE)
1/. Bio-economic evaluation and optimization of livestock intensification in the Central Highlands of Vietnam / Celine Birnholz, Adrian Bolliger, Truong Tan Khanh, Jeroen Groot, Birthe Paul.- The International Center for Tropical Agriculture (CIAT), 2017.- 38 p. Tóm tắt: Bò thịt có nhu cầu thị trường cao ở Việt Nam và tỉnh Đăk Lăk khuyến khích phát triển chuỗi giá trị thịt bò. Nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế sinh học FarmDESIGN nghiên cứu hai trang trại đại diện, một từ Ea Kar và một từ huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Lăk. Nghiên cứu nhằm khảo sát sự đa dạng của các trang trại nhỏ ở Tây Nguyên, đánh giá các tác động kinh tế sinh học tiềm ẩn của các phương án thâm canh vật nuôi và tìm ra tiềm năng tối ưu. Cụ thể, mục tiêu của nó là đánh giá sự đa dạng trong sản xuất, chuyên sâu hoá và chăn nuôi; định lượng hiệu quả kinh tế sinh học giữa các trang trại tương phản; và khám phá các lựa chọn quản lý và thương mại thông qua mô hình tối ưu hóa.+ Truy cập 94 lượt+ Từ khóa: CHĂN NUÔI | BÒ | THỨC ĂN GIA SÚC | HỆ THỐNG CANH TÁC | MÔI TRƯỜNG | ĐĂK LĂK»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
2/. Hướng đi nào bền vững cho phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam: Sản xuất nông hộ hay đầu tư quy mô lớn / Nguyễn Mai Hương, Cesaro JD, Phạm Duy Khánh, Hoàng Vũ Quang.- Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi, 2016.- 10 p. Tóm tắt: Trình bày tổng quan tình hình phân bố sản xuất chăn nuôi bò sữa hiện nay ở Việt Nam và thảo luận về các cơ hội và thách thức đối với việc chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam dựa vào sản xuất nông hộ hay sản xuất theo quy mô trang trại.+ Truy cập 135 lượt+ Từ khóa: BÒ SỮA | CHĂN NUÔI | NÔNG HỘ | TRANG TRẠI | VIỆT NAM»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
3/. Progress in controlling foot and mouth disease in the Greater Mekong Subregion of Southeast Asia / Peter Windsor, Jim Young, Russell Bush.- University Sydney, Australia, 2015.- 7 p. Tóm tắt: Cải thiện sản xuất trâu và bò (động vật nhai lại lớn) ngày càng được công nhận là một con đường để xoá đói giảm nghèo ở nông thôn và cải thiện an ninh lương thực trong Tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS) và đặc biệt là ở Campuchia và Lào, nơi phần lớn đại gia súc và lợn được nuôi bằng sản xuất nhỏ nông dân. Tuy nhiên có nhiều hạn chế đối với việc cải thiện sinh kế của nông hộ nhỏ thông qua năng suất chăn nuôi tốt hơn, đặc biệt là bệnh động vật xuyên biên giới (TADs), gây thiệt hại về thu nhập hộ gia đình và thương mại thỏa hiệp. Dịch lở mồm long móng (LMLM) là quan trọng nhất của TADs trên toàn cầu và có tầm quan trọng đặc biệt trong GMS là nó làm mất các thị trường khu vực đang phát triển nhanh chóng cho các sản phẩm động vật nhai lại lớn. LMLM là bệnh do nhiễm với một trong 7 chủng vi rút LMLM mặc dù có một sự mở rộng liên tục của các kiểu gen trong các nhóm huyết thanh. Chiến lược FAO-OIE toàn cầu kiểm soát LMLM nhận 7 loại vi rút LMLM khu vực, từng thống trị bởi một hoặc nhiều nhóm huyết thanh và kiểu gen.+ Truy cập 86 lượt+ Từ khóa: XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO | DỊCH BỆNH | LỞ MỒM LONG MÓNG | TIỂU VÙNG MÊ KÔNG | ĐÔNG NAM Á»
Xem dữ liệu số hóa dạng PDF
|
|
|